• Chào Khách! Khi bạn tham gia CỘNG ĐỒNG HOÀNG MAI (HMO) xin vui lòng đọc kỹ những điều khoản trong bản nội quy... (xem chi tiết)
  • Cộng Đồng Hoàng Mai (HoangMaiOnline) – HMO là một tổ chức Phi Lợi Nhuận, Phi Chính Phủ, Phi Tôn Giáo, nhằm kết nối các thành viên của Thị xã Hoàng Mai và Xứ Nghệ xích lại gần nhau.... (Xem chi tiết)
  • Chào Khách! Hiện nay Cộng Đồng Hoàng Mai, Nghệ An đang hoạt động tích cực, thiếu nhân sự quản lý và phát triển. Vậy BQT thông báo cần tuyển thêm Admin, Mods, PRs... (Xem chi tiết)

Toàn Quốc Tri thức về chứng bệnh á vảy nến bạn cần phải tới biết

dungtuyet

Thành Viên Quen Thuộc
Theo các bác sĩ Chua da lieu Á vẩy nến bao gồm Các bệnh mà về lâm sàng hơi giống vảy nến , nhưng về nguyên cớ , cơ chế bệnh lý sinh và những đặc điểm khác thì hoàn toàn khác bi benh vay nen .
+ Phân loại: có 3 thể lâm sàng.
- á vảy nến thể giọt
- á vảy nến thể mảng
- á vảy nến dạng liken
+ Về tiên lượng : á vẩy nến thể giọt tiến triển rất lành tính , còn á vẩy nến thể mảng đôi nếu có thể tiến triển thành u sùi dạng nấm ( Bệnh da cận ác tính) .
+ Về trị : điều trị biểu hiện chưa có điều trị đặc hiệu.
2. Các thể á vẩy nến thường gặp
2.1 á vẩy nến thể giọt:
hội chứng gặp ở mọi lứa tuổi, bé và người lớn. bệnh lý chủ yếu ở đàn ông .
2.1.1. căn nguyên Bệnh sinh: có 2 giả thuyết
- Thuyết nhiễm khuẩn: dựa vào những trường hợp hội chứng phát ra có thuộc tính thành dịch. Nhưng xét nghiệm không tìm thấy vi khuẩn.



- Thuyết dị ứng: một tác giả nghiên cứu cho thấy có sự lắng đọng Ig ở thành mao quản trong trung phân bì , nhưng kết quả lại bất thường .
2.1.2. Lâm sàng
+ Thể mạn tính
- vị trí tổn thương : có tính chất đối xứng tại da đầu, ở lòng bàn chân, lòng bàn tay; niêm mạc không mắc phải tổn thương .
- tổn thương căn bản là một số sẩn đỏ, đường kính 2-5 mm, phân bố tản mạn , riêng rẽ. Sau 2-3 tuần, sẩn ghẹ đI và sau trở nên vết sẫm màu, có phủ một lớp vảy da nhất , nếu bong vảy sẽ tróc toàn bộ, gọi là kiểu mở nắp hộp.
- thương tổn có thuộc tính đa dạng, cùng một thời điểm người ta thấy những sẩn lần lượt xuất hiện, đồng thời có sẩn đã lép đI thành đỏ vảy, vết sẫm màu do vảy bong ra.
- Tiến triển: chứng bệnh phát thành một số đợt, có thuộc tính dằng dai . ngưng cũng có lúc khỏi hẳn (theo Degos) .
+ Thể cấp tính dạng đậu mùa (Mucha- Habermann) : biểu hiện bằng một vài biểu hiện : sốt, nhức đầu, mệt mỏi , đau khớp, có sưng hạch. Vioj trí thường gặp là đầu, lòng bàn tay, lòng bàn chân. tổn thương căn bản là Các sẩn, mụn mủ, xuất huyết hoặc hoại tử da, có vảy tiết hoại tử, tại dưới vảy có loét bẩn, bờ khúc khuỷu , đường kính khoảng 1cm, khi khỏi để lại sẹo lõm và nhiễm nhan sắc tố tại xung vòng quanh .
Đôi trong trường hợp có tổn thương niêm mạc sinh dục giống như vết loét trong Bệnh ap-tơ
bệnh lý tiến triển thường 3-6 tháng, nhưng có trong trường hợp kéo dài hơn.
2.1.3. Chẩn đoán phân biệt: cần phải đến chẩn đoán phân biệt với :
- giang mai II: saane sang mai II có biền vảy Biett, thường có thương tổn niêm mạc sinh dục, lỗ đít , VDRL + .
-Vẩy nến thể giọt: dựa vào phương pháp cạo vảy Brocq sẽ cho kết quả dương tính, và những triệu chứng khác.
2.1.4. chữa
+ chữa toàn thân:
- sử dụng corticoid liều làng nhàng
- với tắm nắng kết hợp ding vitamin C liều cao.
- nên đến loại bỏ Các ổ nhiễm khuẩn trong thân thể : viêm họng, viêm amidal.
lúc ding kháng sinh thì chỉ cần tới ding nhóm cyclin. nếu ding nhóm cyclin thất bại thì có thể ding disulfone 100-200 mg/24h trong 2-3 tuần hoặc ding dược phẩm sốt rét tổng hợp.
+ ở vị trí :
- dùng mỡ corticoid bôi.
- ứng dụng điều trị liệu PUVA cũng thu được kết quả tốt.
2.2. á vẩy nến thể mảng
Thể này khá hay gặp. một vài tác giả thông báo , thể này chiếm tỉ lệ từ 0,02- 0,01% bệnh nhân với khám da liễu.
Bệnh xuất hiện ở tuổi từ 30-50, hãn hữu gặp nếu trước 20 tuổi, trẻ thảng hoặc mới gặp. Nam mắc một số hơn phái nữ .
2.2.1. Lâm sàng:
hội chứng bệnh khởi phát yên ổn lẽ. thương tổn là những mảng xuất hiện từ từ và tăng cường dần trong một số tháng vài năm. một số mảng này có màu sắc đẹp giống nhau.
tổn thương không xâm nhiễm , không ngứa, bờ không rõ, thường hình bầu dục hoặc hình ngón tay, nhất là tại sườn . tại thân mình, Các thương tổn này xếp theo đường phân đoạn cột sống trông hình giống ngón tay, Còn ở những chi, tổn thương xếp song song theo trục. Da đầu, lòng bàn tay, lòng bàn chân không bị thương tổn . Số lượng những tổn thương có lúc hàng choc mảng, diện tích không đều, kích thước 2-3cm, có trong trường hợp rộng bằng lòng ban tay.
2.2.2. Tiến triển: bệnh lý rất lành tính nhưng tiến triển mạn tính , số lượng một số mảng sau nhiều năm ổn định, một vài biến mất, một vài kéo dài vĩnh viễn. bệnh lý hạn chế về mùa hè dưới tương tác của ánh sáng mặt trời.
2.3. á vẩy nến loang lổ
thương tổn không phảI ngay từ đầu đã loang lổ mà dần dần mới loang lổ.
những mảng có hình ảnh lâm sàng benh viem da loang lổ ví dụ như teo da, nhiễm sắc hình lưới, giãn mao quản lăm tăm .
Bệnh gặp tại lứa tuổi từ 20-60, tỷ lệ nam/ phái nữ = 2/1.
2.3.1. Lâm sàng:
khởi đầu giống thể mảng nhỏ. tổn thương sớm là một vài mảng có màu đỏ hoặc màu đỏ tím.
tại giai đoạn phát triển , thường thấy thương tổn gồm Các mảng, một số mảng đỏ da nhiễm sắc , teo da, lác đác có vảy da, giãn mao quản lăn phăn và đôI nếu có sẩn.
2.3.2. Chẩn đoán phân biệt:
- á sừng do vi khuẩn ở phẩn thân mình.
- Vẩy phấn hang Gibert.
- viem da do xống áo không thích hợp .
2.3.3. Tiến triển: nhìn chung rất lành tính , hồ hết hội chứng bệnh kéo dài vĩnh viễn, hiếm lúc rút lui thiên nhiên . một số tiến triển thành u sùi dạng nấm. Tỷ lệ chuyển thể khác nhau tùy thuộc theo tác giả: Samman 10% ; Osmundses 2/4; Khan ẵ và Fleischmajer 6/13. Có tác giả chỉ gặp tỉ lệ rất thấp 2/126 người bị bệnh . Các tác giả thấy thể mảng lớn không teo có 4% chuyển thành u lympho. Theo Lambert, có từ 10-50% , trung bình 20% chuyển thành u lympho.
 

Ads HMO

Ads HMO

Top